Như các bạn đã biết, Analytics là một công cụ tuyệt vời để các webmaster phân tích, thống kê dữ liệu trong trang web của mình, vậy làm thế nào để sử dụng công cụ này hiệu quả nhất thì bạn có thể theo dõi website của mình để được hướng dẫn sử dụng Analytics toàn tập nhé.
Trong bài viết này, mình sẽ giới thiệu đến các bạn những yếu tố cơ bản nhất trong Analytics là tài khoản, người dùng, thuộc tính và chế độ xem.
Tài khoản
Tài khoản là nơi mà bạn truy cập vào trong Analytics và đây là cấp tổ chức cao nhất trong website của bạn.
Bạn cần ít nhất một tài khoản để có thể truy cập vào Analytics và bạn có thể xác định các thuộc tính mà mình muốn theo dõi. Để quản lý mối quan hệ giữa tài khoản và thuộc tính của bạn, bạn có thể sử dụng mối quan hệ one-to-one (một tài khoản – một thuộc tính) hoặc mối quan hệ one-to-many (một tài khoản – nhiều thuộc tính).
Thuộc tính
Một thuộc tính có thể là một website hoặc một ứng dụng di động, một tài khoản có thể chứa một hoặc nhiều thuộc tính.
Ở trong một tài khoản Analytics, bạn có thể thêm những thuộc tính mà mình muốn thu thập dữ liệu. Khi bạn thêm một thuộc tính vào tài khoản, Analytics sẽ tạo ra một mã theo dõi mà bạn sử dụng để thu thập thông tin từ thuộc tính. Mã theo dõi bao gồm một ID duy nhất xác định dữ liệu từ thuộc tính đó và làm cho nó dễ dàng được nhận diện trong bản báo cáo của bạn. Analytics cũng tạo một chế độ xem (không gồm bộ lọc) cho mỗi thuộc tính mà bạn thêm vào.
Chế độ xem
Chế độ xem là nơi mà bạn truy cập vào bản báo cáo, một chế độ xem dữ liệu mặc định từ một thuộc tính. Bạn cấp cho người dùng quyền truy cập một chế độ xem để họ có thể xem các bản báo cáo dựa trên dữ liệu của chế độ xem trong Analytics. Một thuộc tính có thể chứa một hoặc nhiều chế độ xem.
Ví dụ, trong phạm vi thuộc tính bạn có thể:
+ Một chế độ xem tất cả các dữ liệu của tên miền www.example.com.
+ Một chế độ xem lưu lượng truy cập từ Adwords tới www.example.com.
+ Một chế độ xem dữ liệu của một tên miền con như www.sales.example.com.
Khi bạn thêm một thuộc tính vào trong tài khoản, Analytics cũng tạo ra một bản chế độ xem cho thuộc tính đó. Bản chế độ xem này sẽ không bao gồm các bộ lọc nhưng bao gồm tất cả các dữ liệu của thuộc tính. Bạn nên để lại một bản chế độ xem gốc không bao gồm bộ lọc, điều này giúp bạn luôn có một chế độ xem bao gồm đầy đủ các dữ liệu. Bạn có thể tạo thêm một chế độ xem mới và thêm bộ lọc vào trong đó.
Khi bạn tạo một chế độ xem mới, bản báo cáo cho chế độ xem này sẽ hiển thị dữ liệu từ ngày bạn tạo chế độ xem trở đi. Ví dụ nếu bạn tạo một chế độ xem vào ngày 1/7 thì bản báo cáo sẽ chỉ có thể hiển thị được dữ liệu từ ngày 1/7 trở đi chứ không thể hiển thị dữ liệu những ngày trước đó.
Nếu bạn xóa một chế độ xem, tất cả dữ liệu liên quan đến khía cạnh đó sẽ mất, chính vì vậy nên bạn không nên xóa một chế độ xem nếu bạn muốn nhận được báo cáo dữ liệu về khía cạnh đó.
Người dùng
Bạn thêm một người dùng vào tài khoản Analytics, bạn có thể thêm vào tài khoản, thuộc tính hoặc chế độ xem, bạn cũng có thể hạn chế quyền đối với mỗi người dùng của mình. Khi bạn thêm một người dùng, bạn xác minh người dùng đó theo một địa chỉ email mà đã được đăng ký trong tài khoản của Google. Phụ thuộc vào quyền mà bạn cấp cho, người dùng có thể quản lý những người dùng khác, thực hiện các thao tác quản trị như thêm chế độ xem và bộ lọc, xem bản báo cáo…